Hệ thống mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư được ban hành không chỉ là công cụ quản lý mà còn là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng theo dõi, kiểm tra toàn diện vòng đời của một dự án. Bài viết này sẽ hệ thống hóa các loại mẫu báo cáo áp dụng cho từng loại hình dự án, đồng thời làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan và các nguyên tắc cốt lõi cần tuân thủ trong quá trình giám sát, nhằm đảm bảo mọi dự án đầu tư đều đi đúng hướng, đạt được mục tiêu đề ra và ngăn chặn hiệu quả các hành vi tiêu cực.
Các mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
- Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư cả năm:
Mẫu số 01: Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư cả năm.
2. Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, bao gồm:
a) Mẫu số 02: Báo cáo đánh giá ban đầu;
b) Mẫu số 03: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ trong giai đoạn thực hiện đầu tư (6 tháng, cả năm);
c) Mẫu số 04: Báo cáo đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn;
d) Mẫu số 05: Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh dự án đầu tư;
đ) Mẫu số 06: Báo cáo đánh giá đột xuất;
e) Mẫu số 07: Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư;
g) Mẫu số 08: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ trong giai đoạn khai thác, vận hành (6 tháng, cả năm);
h) Mẫu số 09: Báo cáo đánh giá tác động;
i) Mẫu số 10: Báo cáo tổng hợp công tác giám sát, đánh giá các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý trong năm.
- Báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, bao gồm:
a) Mẫu số 11: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ trong giai đoạn thực hiện đầu tư (6 tháng, cả năm);
b) Mẫu số 12: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ trong giai đoạn khai thác, vận hành (6 tháng, cả năm).
c) Mẫu Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo Mẫu số 05 quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Mẫu Báo cáo đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động thực hiện theo các mẫu tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, bao gồm:
a) Mẫu số 13: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ trong giai đoạn thực hiện đầu tư (6 tháng, cả năm);
b) Mẫu số 14: Báo cáo đánh giá đột xuất;
c) Mẫu số 15: Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh dự án đầu tư;
d) Mẫu số 16: Báo cáo đánh giá kết thúc;
đ) Mẫu số 17: Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ trong giai đoạn khai thác, vận hành (6 tháng, cả năm);
e) Mẫu số 18: Báo cáo đánh giá tác động.
5. Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng:
Mẫu số 19: Báo cáo tình hình giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Đối với các dự án có sử dụng nhiều nguồn vốn, trong đó có nguồn vốn nhà nước, các mẫu biểu và chế độ báo cáo thực hiện theo quy định đối với dự án đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Riêng các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng vốn nhà nước, thực hiện các mẫu biểu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Trong các mẫu trên đây, những chữ in nghiêng là các nội dung mang tính hướng dẫn và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ vào tình hình thực tế.
Cơ sở và nguyên tắc giám sát, đánh giá dự án đầu tư công
Báo cáo này được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư công. Mục tiêu của báo cáo là cung cấp một cái nhìn tổng quan, minh bạch về quá trình triển khai dự án, đảm bảo tuân thủ pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước.
Để đảm bảo một mẫu báo cáo đầy đủ và khách quan, việc phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan là yêu cầu tiên quyết, được thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định 29/2021/NĐ-CP, cụ thể:
- Chủ đầu tư: Có vai trò tự thực hiện việc theo dõi và kiểm tra liên tục, toàn diện suốt vòng đời dự án. Hoạt động này nhằm đảm bảo các chỉ tiêu và nội dung đã được phê duyệt được tuân thủ, từ đó hiện thực hóa mục tiêu và hiệu quả đầu tư đã đề ra. Kết quả của quá trình này là đầu vào quan trọng cho báo cáo giám sát.
- Cơ quan chủ quản và Người có thẩm quyền quyết định đầu tư: Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tổng thể các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình. Tần suất kiểm tra được quy định cụ thể:
- Thực hiện kiểm tra định kỳ ít nhất một lần đối với các dự án có vòng đời kéo dài hơn 12 tháng.
- Thực hiện kiểm tra đột xuất khi có sự điều chỉnh trong dự án liên quan đến các yếu tố cốt lõi như địa điểm, mục tiêu, quy mô, hoặc khi có sự gia tăng trong tổng mức đầu tư.
- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công và cơ quan chuyên ngành: Giữ vai trò giám sát vĩ mô, thực hiện các hoạt động theo dõi và kiểm tra đối với những dự án nằm trong lĩnh vực và phạm vi quản lý được phân công.
- Hoạt động kiểm tra liên ngành: Các cơ quan nêu trên có thể phối hợp hoặc độc lập quyết định tổ chức các đợt kiểm tra theo kế hoạch định trước hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ trên diện rộng.
Các hành vi tuyệt đối nghiêm cấm trong quá trình đầu tư và triển khai dự án
Trong quá trình giám sát và đánh giá, việc nhận diện và ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 16 Luật Đầu tư công 2019 là nhiệm vụ trọng tâm. Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư cần phải chỉ ra được dự án có vi phạm hay không các hành vi sau đây:
- Sai phạm trong giai đoạn phê duyệt:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư không có sự đồng bộ với chiến lược, quy hoạch chung hoặc không xác định rõ ràng được nguồn và khả năng cấp vốn.
- Quyết định đầu tư khi chưa có chủ trương hoặc quyết định vượt quá các nội dung cốt lõi (mục tiêu, quy mô, tổng vốn) đã được phê duyệt.
- Hành vi tiêu cực, tham nhũng:
- Lạm dụng chức vụ để trục lợi, tham ô, hoặc chiếm đoạt vốn đầu tư công.
- Sự thông đồng giữa chủ đầu tư với các đơn vị tư vấn, nhà thầu nhằm đưa ra các quyết định gây lãng phí, thất thoát tài sản nhà nước.
- Các hành vi đưa, nhận hoặc môi giới hối lộ dưới mọi hình thức.
- Vi phạm quy trình quản lý vốn:
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân ứng vốn trước khi dự án được phê duyệt chính thức, dẫn đến tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
- Sử dụng vốn được cấp sai mục đích, không đúng đối tượng hoặc vượt các tiêu chuẩn, định mức đã quy định.
- Hành vi gian lận, thiếu minh bạch:
- Làm giả hoặc cố ý làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu ở bất kỳ giai đoạn nào của dự án.
- Cung cấp các báo cáo, thông tin không trung thực, thiếu khách quan, gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác lập, thẩm định, và giám sát dự án.
- Cố tình hủy hoại, che giấu hoặc lưu trữ không đầy đủ các tài liệu, hồ sơ quan trọng của dự án.
- Gây cản trở, khó khăn cho các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện sai phạm.
Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trên là cơ sở để đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả của dự án đầu tư công, đồng thời là thước đo quan trọng trong mọi hoạt động giám sát và đánh giá.
FOXAi tin rằng việc áp dụng đúng và đầy đủ các mẫu báo cáo theo quy định là yếu tố then chốt quyết định sự thành công và minh bạch của một dự án. Từ báo cáo định kỳ, đột xuất cho đến báo cáo tổng thể, mỗi mẫu biểu đều có vai trò riêng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cấp quản lý, giúp sớm phát hiện các rủi ro, ngăn chặn các hành vi sai phạm và đưa ra những điều chỉnh phù hợp. Việc tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống báo cáo không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn thể hiện trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư, góp phần xây dựng một môi trường đầu tư công lành mạnh, hiệu quả và phục vụ tốt nhất cho lợi ích quốc gia và cộng đồng.